CẬP NHẬT TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI (16 - 22/08/2024)
- Bệnh đạo ôn:
+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 7.975 ha (giảm 2.147 ha so với kỳ trước, tăng 3.847 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 32 ha; phòng trừ trong kỳ 2.497 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai,Thanh Hoá, Nghệ An, Bình Thuận, Gia Lai,Lâm Đồng, Kiên Giang, Vĩnh Long, Đồng Nai, Hậu Giang, Sóc Trăng, Long An…;
+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 5.867 ha (giảm 3.657 ha so với kỳ trước, tăng 1.943 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 2.597 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Lai Châu, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Long An, Trà Vinh, Tiền Giang, Kiên Giang…;
- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 27.323 ha (tăng 14.165 ha so với kỳ trước, giảm 221,097 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 6.300 ha, phòng trừ trong kỳ 10.716 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Phú Thọ, Bắc Ninh, Ninh Bình,Thanh Hoá, Bình Thuận, Khánh Hòa, Gia Lai, Đắk Lắk, Kiên Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Đồng Tháp, Vĩnh Long, …;
- Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 22.190 ha (tăng 16.143 ha so với kỳ trước, giảm 50.574 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 721 ha, phòng trừ trong kỳ 3.404 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Quảng Nam, Gia Lai, Đà Nẵng, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Đồng Nai, Kiên Giang, Tiền Giang, Cà Mau …;
- Bọ phấn (rầy phấn trắng): Diện tích nhiễm 2.290 ha (giảm 1.813 ha so với tuần trước), trong đó nhiễm nặng 50 ha. Mật độ phổ biến 2.000 – 4.000 con/m2, nơi cao > 6.000 con/m2. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Đồng Tháp, Sóc Trăng, Long An, Tiền Giang, Trà Vinh, An Giang, …
- Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 1.714 ha (tăng 72 ha so với kỳ trước, tăng 152 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 32 ha; phòng trừ trong kỳ 885 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bắc Giang, Yên bái, Hà Nội,Thanh Hoá, Nghệ An, Khánh Hòa, Gia Lai, Phú Yên, Quảng Nam, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Đồng Nai, Long An, Hậu Giang, …;
- Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 8.183 ha (giảm 835 ha so với kỳ trước, giảm 1.490 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 59 ha; phòng trừ trong kỳ 4.322 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Bắc Giang, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Bạc Liêu, Long An, Kiên Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ…;
- Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 12.215 ha (giảm 4.732 ha so với kỳ trước, giảm 7.661 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 141 ha; phòng trừ trong kỳ 5.579 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Lai Châu, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa, Bình Thuận, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Bình Định, Quảng Nam, Đắk Lắk , Đồng Tháp, Kiên Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Long An, Đồng Nai…;
- Bọ trĩ: Diện tích nhiễm 402 ha (tăng 96 ha so với kỳ trước, tăng 276 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 288 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Gia Lai, Tây Ninh, Vĩnh Long, TP Hồ Chí Minh …;
- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 3.037 ha (tăng 343 ha so với kỳ trước, giảm 292 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 2.029 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Gia Lai, Lâm Đồng, Vĩnh Long, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh, An Giang, Hậu Giang, Tây Ninh…;
- Chuột: Diện tích nhiễm 11.595 ha (giảm 618 ha so với kỳ trước, giảm 2.449 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 321 ha; phòng trừ trong kỳ 1.802 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Thái Bình, Hà Nội, Bắc Ninh, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Phú Yên, Quảng Nam, Gia lai, Đắk Lắk, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Cà Mau, Đồng Nai, …;
* Các tỉnh Bắc Bộ:
- Rầy nâu – rầy lưng trắng: Rầy cám lứa 6 tiếp tục nở và gây hại trên các trà lúa.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Trưởng thành lứa 6 tiếp tục vũ hóa và đẻ trứng. Sâu non hại diện rộng từ cuối tháng 8 đến đầu tháng 9, trên trà lúa chính vụ - muộn, nhất là các tỉnh ven biển, đồng bằng Sông Hồng.
- Sâu đục thân 2 chấm: Trưởng thành lứa 5 tiếp tục vũ hóa và đẻ trứng. Sâu non gây dảnh héo, bông bạc trà lúa trổ sớm đầu tháng 9.
Ngoài ra: Chuột, bệnh đạo ôn lá, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá, bệnh đốm sọc vi khuẩn, lúa cỏ tiếp tục hại.
* Các tỉnh Bắc Trung Bộ:
- Chuột: tiếp tục phát sinh gây tăng trên các trà lúa, hại nặng tại các chân ruộng gần làng, gò bãi tại các tỉnh trong vùng.
- Bệnh khô vằn: tiếp tục phát sinh gây hại tăng trên lúa trà sớm, trà chính vụ, hại nặng trên những chân ruộng gieo cấy dày, bón thừa đạm.
Ngoài ra, rầy nâu, rầy lưng trắng, nhện gié, bệnh bạc lá, bệnh đen lem lép hạt, ... tiếp tục gây hại xu hướng tăng trên lúa Hè Thu- lúa Mùa sớm.
* Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên:
- Rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh đen lép hạt, bệnh khô vằn,…tiếp tục phát sinh gây hại tăng, hại nặng cục bộ trên lúa giai đoạn trổ - chín. Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn,…tiếp tục gây hại phổ biến ở mức nhẹ- trung bình trên lúa Hè Thu giai đoạn đẻ nhánh rộ - đòng trổ.
- Bệnh đạo ôn lá tiếp tục phát sinh và gây hại phổ biến ở mức nhẹ- trung bình trên lúa giai đoạn đứng cái – làm đòng ở các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Gia Lai, Đắk Lắk,...
- Chuột tiếp tục gia tăng gây hại trên lúa giai đoạn đòng trổ và gây hại rải rác lúa Hè Thu muộn, lúa Mùa giai đoạn sạ - mạ.
- Ốc bươu vàng: Gây hại rải rác lúa Mùa giai đoạn xuống giống - mạ ở các vùng trũng thấp.
* Các tỉnh Nam Bộ:
- Rầy nâu: trên đồng phổ biến rầy tuổi 4 - trưởng thành, tiếp tục phát triển và gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng, cục bộ có diện tích nhiễm nặng trên lúa giai đoạn đòng trổ - chín; cần theo dõi chặt chẽ diễn biến của rầy và tình hình thời tiết tại địa phương, thực hiện “né rầy” hiệu quả và hạn chế được thiệt hại do điều kiện thời tiết bất lợi gây ra,
- Bệnh đạo ôn: Có khả năng gia tăng diện tích nhiễm trên các trà lúa giai đoạn từ đẻ nhánh – đòng trỗ, nhất là những ruộng gieo trồng giống nhiễm, sạ dày, bón thừa phân đạm.
Ngoài ra, cần chú ý rầy phấn trắng gây hại trên trà lúa giai đoạn đẻ nhánh- làm đòng; ốc bươu vàng gây hại trên lúa mới xuống giống <15 NSS; chuột gây hại trên lúa giai đoạn đòng trổ - chín.
(Nguồn: Cục BVTV)
Công ty TNHH Sustainable Development S.U.D - Phát triển bền vững